Đây là một số từ và câu nói tiếng Anh, tiếng Mỹ chuyên môn trong ngành nails (đọc giữa âm nêu và neo, muốn đọc đúng phải vừa đọc vừa nhoẻn miệng như cười).
Cọ gọi là brush; bột gọi là powder; nước: liquid; hủ đựng bột: powder container; hủ đựng nước: liquid container; thuốc cầm máu: stop-bleeding anticeptic; cục xốp để chà lên móng bột trước khi đi rữa tay: buffer; cây đẫy da: cuticle pusher; da chết: cuticle; cái bộ phận bạn cầm trong tay để đi máy gọi là hand piece; cái đầu diamond để gắn vào handpiece gọi là carbide; súng để phun (thổi, bắn) mẫu gọi là gun (air brush gun); mực : ink; hột xoàn: stone hay rhinestone; vòng: loop (khách có thể hiểu chữ ring); đồ bỏ vào loop gọi là charm, đồ metal gắn trên móng cũng gọi là charm; keo: glue; đồ hơ tay: dryer; quạt: fan; nước sơn lót: base coat; nước sơn bóng để bảo vệ lớp sơn (sau khi sơn): top coat; kiềm cắt da chết: cuticle nipper hay cuticle cutter; phần dưới móng tay: underneath, ví dụ: clean underneath; cái cọ dùng để đắp bột: brush; cái chổi quyét bụi: brush; cái kiềm dùng để kẹp, giử đồ: plier; dầu bôi lên móng khi làm xong việc: cuticle oil; dầu bôi lên cuticle cho da chết mềm ra và dễ cắt: citicle softener; dây bông gòn: cotton coil; bột có thể đục: dark; có thể trong: look clear; móng có thể giòn: crispy; bị mẽ: chip ; khi khách đã có móng và quay trở lại sau vài tuần để fill; khi làm fill có nhiều chổ móng bị lift (bung, không còn bám); cắt bỏ: cut; mài xuống: file it down; làm cho đều hay làm cho giống nhau: make it even; dùng cọ để vẽ: nail art. Nói với khách xong rồi: it’s finished hay it’s done hay you are done; nếu xong rồi mà khách cũng đã đưa tiền rồi: you can go now; hỏi khách muốn dài bao nhiêu: how long do you like? what’s the length? How about the length? đục lỗ: I drill a hole hay I make a hole; móng chưa khô hoàn toàn: it’s not completely dried hay not totally/ completely dry (but you can go if you want: nhưng đi được muốn muốn); khô: dry (it’s dry); ướt: wet; chưa khô, còn ước: still wet; hôi: stink (it stinks hay là bad smell); nặng mùi quá: it’s smelly
-Chào hỏi: Hi, may I help you? Do you like fake nails or manicure or pedicure? (muốn làm móng giả hay làm móng tay, móng chân thật) Hay là: You like manicure? You like acrylic nails? You like pedicure? You like waxing? You like massage? Không nên nói: “What do you want?”
-“Sit down, please” hay “Have a seat, please” để mời khách ngồi vào ghế.
-What kind of nails do you like? What kind of service do you like? Hỏi khách muốn loại móng gì hay loại phục vụ gì.
– “Give me your hand, please” nói khách đưa bàn tay cho mình. Trường hợp họ ngồi quá xa nên khó làm việc thì bạn yêu cầu: “please move closer” hay là “I need your hand closer, please” hay ” move your chair closer/ a little bit please”. Nếu khách hay cử động đột ngột thì yêu cầu: ” don’t move your hand, please” hay “keep your hand still, please” hay “oh, you hand’s shaking too much”.
– “I’d like to have thin nails” hay “Make it thin” (làm cho mỏng) hay là make it look natural (làm cho giống tự nhiên). Dày: thick.
– Hình dạng: shape; móng vuông: square shape; móng tròn: round shape. Make it round? Make it square? Hay là nữa vuông nữa tròn: make it half round half square hay móng vuông nhưng tròn ở góc: “make it square with round corner” hay “square and round corner”, hay là “round but not too round” (tròn nhưng không tròn lắm).
– Nếu bạn làm việc mạnh bạo có thể khách nói: “be gentle, please”, “you are too rough” hay “be more careful, please”. Cũng có khi họ rút tay than đau: it hurts! hay than nóng: it’s hot! Hay “you’re killing me!” Trong những trường hợp vừa kể, bạn phải nói sorry hay I am sorry.
– Bạn có thể dùng từ more và less, chẳng hạn, ít tròn: less round; tròn hơn: more round; more square; more shiny….
– Khi khách yêu cầu việc gì nhưng bạn không định làm liền theo ý của khách thì bạn phải nói: don’t wory, I will fix it (do it) later để khách an tâm. Trả lời “I know” (tôi biết hay tôi biết rồi) là không đúng vì trong ngành phục vụ bạn phải ltrả lời thẳng vào yêu cầu: làm hay không làm. Tuy nhiên bạn có thể nói: I know (it) but I will fix it (do it) later for you.
-Bảo khách đi rữa tay: now, wash your hands please (in the back or in the washroom).
-Nước sơn: nail polish, nail color. what color do you want? I do nail polish, I do the design for you, I do air brush.
-Bảo khách nhìn vào cái pattern để chọn mẫu màu sơn hay mẫu design: have a look at the pattern. Làm design cần có mẫu gọi là stencil. Design phứt tạp gọi là fancy design (cần có nhiều shot).
-Cái cây dũa gọi là emery board, có thể gọi file và động tác dũa gọi là file, ví dụ, file a bit more, don’t file too much at the corner.